GIÁO TRÌNH HÁN NGỮ (BÀI 04)

Bài thứ tư : Sơn – Thủy – Điền – Cẩu – Ngưu – Dương  (Trở lại Mục Lục)
山 水 田 狗 牛 羊
I._ Học Tiếng

âm: sơn (san).
bộ: 山 (sơn).
nghĩa: núi (sơn hà, sơn xuyên, sơn thuỷ, sơn lâm, hoả diệm sơn, sơn cước).

âm: thuỷ.
bộ: 水 (thuỷ).
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1._ Ðặt ở phiá dưới hoặc phía trên của chữ: 水
Tỉ dụ: 泉 âm: tuyền, nghĩa: suối; 沓 âm: đạp, nghĩa: chồng chất.
2._ Ðặt ở bên trái của chữ: 氵(thường gọi là chấm thuỷ hay tam điểm thuỷ)
Tỉ dụ: 江 âm: giang, nghĩa: sông.
Chú ý: có một số chữ, tuy thuộc bộ 水 nhưng không theo đúng hình thức của bộ 水 đã nêu trên:
Tỉ dụ: 求 âm: cầu, nghĩa: tìm; 泰 âm: thái, nghĩa: to lớn, hanh thông.
nghĩa: nước (sơn thuỷ, thuỷ lợi, dẫn thuỷ nhập điền, đại hồng thuỷ, lưu thuỷ hành vân).

âm: điền.
bộ: 田 điền.
nghĩa: ruộng(tá điền, điền địa, thương hải tang điền).
Chữ cần phân biệt khi viết. 
田 điền.
由 âm: do, bộ: điền, nghĩa: do, bởi.
甲 âm: giáp, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 10 can.
申 âm: thân, bộ: điền, nghĩa: tên của 1 trong 12 chi.

âm: cẩu.
bộ: khuyển.
Bộ này gồm các hình thức dưới đây:
1._Ðặt phía dưới hoặc bên phải của chữ: 犬 (chữ viết chính thức).
Tỉ dụ:
獎 âm: tưởng, nghĩa: khen ngợi (tưởng lệ, tưởng thưởng); 狀 âm: trạng, nghĩa: hình trạng.
2._ Ðặt bên trái của chữ: 犭
Tỉ dụ:
狐 âm: hồ, nghĩa: con cáo.
nghĩa: con chó (sô cẩu, tẩu cẩu, cẩu tặc, hải cẩu).
Chú ý:
1. Chữ 狗 thường được dùng trong văn bạch thoại, trái lại, chữ 犬 được dùng trong văn ngôn.
2. Chữ 狗 viết theo lối hài thanh, gồm bộ 犭 (khuyển) và âm 句 (câu hoặc cú: cái móc, 1 câu văn).

âm: ngưu.
bộ: ngưu.
nghĩa: trâu bò (nói chung).
Chú ý: Trâu gọi là 水 牛 thuỷ ngưu, vì tính thích nước. Bò gọi là 黄 牛 hoàng ngưu, vì da màu vàng 黄.
Chữ cần phân biệt khi viết.
牛 ngưu; 午 âm: ngọ, bộ: thập, nghĩa: tên của một trong 12 chi.

âm: dương.
bộ: 羊 dương.
nghĩa: con dê (sơn dương, dương xa).*
II._ Ghép chữ làm câu
山 水 sơn thuỷ: núi và sông, non nước, tượng trưng cảnh thiên nhiên.
水 田 thuỷ điền: ruộng (có) nước.
田 水 điền thuỷ: nước (ở trong) ruộng.
山 狗 sơn cẩu: chó (ở trên) núi.
山 人 sơn nhân: người (ở trên) núi, tức là tiên仙; cũng có nghĩa là người ở miền núi
羊 足 dương túc: cái chân con dê.
山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc: cái chân con dê của người miền núi.
III._ Nhận định về văn phạm
Trong đoạn 山 人 之 羊 足 sơn nhân chi dương túc, 山 人 và 羊 足 là hai từ ngữ, một phụ, một chính. Cũng thế từ ngữ phụ (山 人) đứng trước từ ngữ chính (羊 足).
Qui tắc: từ ngữ chí định đứng trước từ ngữ được chỉ định.
______________________
*(phụ chú: Người Việt gọi dương là dê; còn người Hoa gọi con cừu là 羊 dương hoặc 綿 羊 miên dương, con dê là 山 羊 sơn dương ).

This entry was posted in Uncategorized. Bookmark the permalink.

Leave a comment